Bạn đang tìm ✅ cách tính BĂNG THÔNG cho CAMERA IP hay đầu ghi hình ?
HighMark Security ✅ chia sẽ chuyên sâu về băng thông là gì ? Cách tính băng thông hệ thống camera IP và giới thiệu phần mềm tính băng thông camera chi tiết A-Z bên dưới.
Một số chuyên đề hữu ích camera quan sát gia đình bạn tham khảo:
- Cách Sử Dụng Wifi Miễn Phí Không Cần Mật Khẩu WIFI CHÌA KHOÁ VẠN NĂNG
- Cách tính thời gian lưu trữ camera
- Hướng dẫn lắp ổ cứng vào đầu ghi
- Cách lắp đặt camera an ninh chi tiết A-Z
- Hướng dẫn cài đặt camera quan sát các hãng
- Thiết kế bộ lưu điện camera
Băng thông là gì ?
- Băng thông tên tiếng Anh là bandwidth, thuật ngữ này dùng để chỉ lưu lượng của tín hiệu điện được truyền qua thiết bị truyền dẫn trong một giây là bao nhiêu.
Tham khảo Cách Lưu Dữ Liệu Camera Trên Google Drive Miễn Phí 100%
Vậy băng thông camera là gì ?
Băng thông camera là thuật ngữ thường được sử dụng để mô tả số lượng dữ liệu tối đa, mà bạn được phép trao đổi (bao gồm upload và download) qua lại giữa đầu ghi camera (hoặc server) và người sử dụng trong một đơn vị thời gian (thường là giây).
Tóm lại, băng thông là thông số chỉ lượng thông tin tối đa mà hệ thống camera an ninh của bạn được lưu chuyển qua lại mỗi giây.
Nếu bạn quan tâm xây dựng hệ thống camera bài bản, HighMark Security khuyến nghi bạn tham khảo bài này: Hướng dẫn thiết kế hệ thống camera an ninh
Các loại băng thông mạng Internet
- Băng thông (xử lý tín hiệu) hoặc băng thông tương tự, băng thông tần số hoặc băng thông vô tuyến, một thước đo chiều rộng của một dải tần số, được đo bằng hertz
- Băng thông (tính toán), tốc độ truyền dữ liệu, tốc độ bit hoặc thông lượng, được đo bằng bit trên giây (bit / s)
Xem thêm Mật Khẩu Mặc Đinh Camera Các Hãng Nên Biết
Cách tính băng thông cho camera IP
Băng thông (Mbits) = Frame Size (Kb) * 1024 * 8 * FPS * số camera / 1000000
Ví dụ tính băng thông hệ thống camera IP
❶ Câu hỏi 1 camera tốn bao nhiêu băng thông ?
Cách tính băng thông cho camera IP ?
Dưới đây là một số các ví dụ được trích từ bài test của IPVM về băng thông của camera:
- Cif 5FPS quan sát trong văn phòng: 50 KB/s
- Chuẩn 720P 10FPS quan sát trong phòng hội nghị: 0.5 Mb/s
- 720P 30FPS quan sát tại giao lộ: 4 Mb/s
- 1080P 10FPS trong phòng hội nghị: 2 Mb/s
- Chuẩn 1080P 30FPS với hồng ngoại bật, quan sát tại giao lộ: 8 Mb/s
- Camera 5MP 15FPs công nghệ panoramic quan sát tại văn phòng: 4.5 Mb/s
- Chuẩn 4K 30FPS tại giao lộ: 7 Mb/s
❷ Hai tình huống điển hình
Hình ảnh giám sát tiêu thụ băng thông mạng có hai tình huống điển hình sau:
- Camera / mã hóa và giải mã: Thông thường, hình ảnh được tạo ra trong thiết bị khác với nơi chúng được ghi lại (ví dụ: một camera tạo ra các hình ảnh, nhưng một đầu ghi hình mới là thiết bị ghi lại chúng).
- Video cần được truyền tải thông qua giữa hai loại thiết bị này, nếu nó sử dụng mạng IP (ví dụ, từ camera IP tới NVR hoặc VMS), khi đó băng thông là thứ cần thiết.
- Từ bộ giải mã đến máy trạm: Theo thống kê, con người theo dõi quan sát các hình ảnh trực tiếp có tỉ lệ rất thấp, thường thì họ sẽ sử dụng một thiết bị khác tại vị trí nào đó trong mạng IP với đầu ghi hình.
- Ví dụ: Đầu ghi hình có thể đặt trong tủ rack tại trung tâm nhưng người xem (ví dụ như khách hàng) có thể quan sát bằng laptop hoặc smartphone tại một vị trí nào đó.
❸ Vị trí đặt camera và đầu ghi
Bởi những tính chất như vậy, băng thông cần thiết trong hệ thống giám sát được quyết định bởi loại camera, vị trí tương đối của camera và đầu ghi hình.
- Đối với Camera Analog (NTSC / PAL analog, Analog HD, HD SDI….) thường không tiêu thụ băng thông mạng, trừ khi hình ảnh đang được truyền tới khách hàng (thông qua đầu ghi hình).
- Đối với camera IP, vị trí vật lý tương đối của đầu ghi hình đối với camera có tác động đáng kể tới băng thông.
- Ví dụ, hãy tưởng tượng một hệ thống quy mô lớn với 1000 camera trên 10 tòa nhà, mỗi tòa 100 camera.
Nếu mỗi tòa nhà có một đầu ghi hình, các yêu cầu về băng thông sẽ thấp hơn khoảng 90% so với khi chỉ có một đầu ghi hình duy nhất
(tức là, mỗi tòa nhà sẽ có thiết bị ghi hình riêng của mình có thể chỉ cần khoảng 200Mb/s băng thông so với khoảng 2Gb/s nếu chỉ sử dụng 1 thiết bị ghi hình duy nhất).
Mỗi phương pháp đều có ưu và khuyết điểm, tuy nhiên hiểu rõ về hệ thống của mình sẽ có ảnh hưởng rất lớn.
Tham khảo cách copy video từ đầu ghi camera các hãng để SAO LƯU làm BẰNG CHỨNG.
Một số biểu hiện camera an ninh bị thiếu băng thông
Khi phát hiện các trường hợp sau:
- Camera bị mất tín hiệu, giật, camera bị chậm, “lác”
- Hệ thống camera bị tối đen, xem chập chờn, lúc được lúc không
- Hình ảnh camera bị nhòe, chất lượng thấp xem rất khó chịu
Nếu có các dấu hiệu đó bạn nên tìm cách tính băng thông camera lại để điều chỉnh đủ băng thông thì hệ thống camera sẽ không gặp các lỗi trên.
Tham khảo thêm các thiết bị mạng trong hệ thống camera quan sát: Router là gì ? Modem là gì…?
4 yếu tố ảnh hưởng băng thông camera an ninh
Thông thường, lượng băng thông Internet mà IP Camera sử dụng, tức là băng thông tải lên và tải xuống, phụ thuộc vào các yếu tố:
- Độ nén: đây là nguyên nhân chính khiến camera tiêu tốn lượng băng thông mạng. MJPEG/MJPEG-4 và H.264 là hai chuẩn nén phổ biến nhất được sử dụng trên các video giám sát.
- Độ phân giải camera: camera có độ phân giải cao sẽ cần lượng băng thông cao hơn, cũng cần lưu trữ nhiều hơn và sẽ gây chậm mạng.
- FPS (Frame Rate per Second): tỉ lệ khung hình quyết định chất lượng của video CCTV.
- Chỉ số FPS càng cao thì video càng có chất lượng tốt.
- FPS cũng có ảnh hưởng tới lượng dữ liệu cần thiết để quay video CCTV.
- Số lượng Camera quan sát: Bao gồm camera Analog và camera IP, càng nhiều camera thì lượng dữ liệu mạng cần thiết càng nhiều hơn.
Cách tối ưu băng thông cho hệ thống camera
Để cách tính băng thông cho camera được chính xác và TỐI ƯU bạn nên quan tâm các yếu tố bên dưới:
❶ Chọn chuẩn nén camera phù hợp
- Bạn nên làm quen với các thiết lập của IP Camera và chọn kiểu nén phù hợp với nhu cầu của mình.
- Nếu muốn lưu được nhiều thì nên chọn H.265 thay vì H264 vì kiểu nén này giảm 30% lượng không gian lưu trữ cần thiết và tiết kiệm dữ liệu Internet.
Tham khảo: Ưu điểm chuẩn nén H265
❷ Chọn độ phân giải phù hợp
- Cách khác để IP Camera không làm chậm mạng là chọn camera có độ phân giải tối thiểu cần thiết.
- Tất nhiên đừng đánh đổi với sự an toàn nhưng chọn camera có độ phân giải thấp giúp bớt gánh nặng cho kết nối mạng.
Ví dụ camera dùng trên một khu vực rộng thì độ phân giải cao là cần thiết nhưng nếu chỉ giám sát một khu vực nhỏ thì hãy chọn camera đủ dùng, quay được những thứ cần nhìn mà không quá ảnh hưởng tới băng thông.
❸ Giảm số khung hình mỗi giây
- Dù quay với nhiều khung hình sẽ cho chất lượng tốt hơn nhưng nó cũng ảnh hưởng tới kết nối mạng. Thông thường 15 FPS là đủ dùng để giám sát trong nhà.
Tham khảo: Cách tính thời gian lưu trữ hệ thống camera
❹ Chọn các camera phát hiện chuyển động
- Một số camera an ninh, thường là các loại sử dụng pin, sẽ chỉ hoạt động khi phát hiện có chuyển động nên không phải khi nào cũng dùng đến kết nối mạng.
- Lúc nào cũng quay là việc không cần thiết nên nếu chọn các camera này sẽ giúp giảm lượng gánh nặng cho kết nối Internet.
Lưu ý là việc thiết lập camera sang chế độ phát hiện chuyển động sẽ hơi khác. Camera sẽ vẫn quay mọi lúc.
❺ Tách biệt camera ra khỏi mạng
- Nếu những cách trên không giúp mạng Internet của bạn nhanh hơn do ảnh hưởng từ IP Camera thì cách chắc chắn nhất là dùng một mạng riêng cho nó.
- Bạn có thể dùng 2 bộ định tuyến để kéo lưu lượng từ camera ra khỏi bộ định tuyến chính.
- Sau đó máy chủ, ví dụ như PC, kết nối tới bộ định tuyến thứ 2 để quay và giám sát từ xa.
- Ngoài ra cũng có thể mua các bộ chuyển đổi để tách lưu lượng của camera ra khỏi các hoạt động mạng khác.
Phần mềm tính băng thông camera
- HighMark Security chia sẽ bạn phần mềm tính băng thông camera an ninh bạn tải Bandwidth Calculator: https://drive.google.com/open?id=1R_5cnWFCK-HEzR6B1nrhqjSkddNOF2Ke
Một số thuật ngữ về băng thông quan trọng
1. Đo lường băng thông
- Băng thông thường được tính bằng bit (ví dụ 100Kb/s, 1Mb/s, 1000Mb/s…..).
- Bit là đơn vị cơ bản nhất của băng thông và lưu trữ.
- Bạn có thể kiểm tra băng thông ngay trên máy tính cá nhân.
- Trên máy tính, điều này được thực hiện bằng cách truy cập Task Manager (trình quản lý công việc) như hình sau đây:
- Trên máy tính của bạn, băng thông được hiển thị bằng hai thông số là Send (gửi) và Receive (nhận)
(ví dụ, khi bạn xem một video từ Youtube, đồng nghĩa với việc bạn đang “nhận băng thông”, ngược lại khi bạn gửi một email đồng nghĩa với việc “gửi băng thông” ).
2. Bits và Bytes
- Băng thông thường được tính bằng bit, tuy nhiên trong một số trường hợp nó còn được đo lường bằng đơn vị Byte, điều này sẽ dễ gây nhầm lẫn.
- 8 bit sẽ bằng 1 Byte, do vậy một số người thích dùng khái niệm bit, một số người lại thích dùng Byte, tuy nhiên 400bit sẽ chẳng khác gì 50Byte về mặt giá trị.
- Bit và Byte đều sử dụng một chữ cái để thể hiện việc viết tắt, sự khác biệt duy nhất đó là bit sử dụng chữ cái “b” viết thường, còn Byte sử dụng chữ cái “B” viết hoa.
- Bạn có thể dùng điều này thay cho việc phải nhớ rằng đơn vị Byte có giá trị lớn hơn so với bit. Nhiều người hay vướng phải nhầm lẫn này bởi họ thường không chịu đọc kĩ.
Ví dụ, 100Kb/s và 100KB/s (100KB/s có giá trị lớn gấp 8 lần 100Kb/s).
- HighMark Security khuyên bạn nên sử dụng đơn vị bit khi mô tả băng thông của hình ảnh giám sát, tuy nhiên đối với những trường hợp từ phía máy chủ hoặc khả năng lưu trữ, nên sử dụng đơn vị Byte.
3. Kilo, Mega và Giga
- Phải mất rất nhiều bit (hoặc Byte) để truyền dữ liệu hình ảnh.
- Trong thực tế, bạn sẽ không bao giờ có một luồng hình ảnh chỉ với giá trị 500b/s hoặc thậm trí 500B/s.
- Hình ảnh thường cần ít nhất hàng ngàn hoặc hàng triệu bit.
- Một luồng hình ảnh tổng hợp thường tiêu tốn đến hàng tỷ bit.
Các biểu hiện/tiền tố thường gặp để thể hiện lượng băng thông lớn:
- Kilobits, là hàng ngàn, ví dụ 500Kb/s = 500,000b/s.
- Luồng có giá trị trong khoảng kilobit sẽ là một luồng hình ảnh độ phân giải thấp, hoặc tỉ lệ khung hình trên giây không cao (cũng có thể là cả 2 yếu tố trên).
- Megabits, đơn vị hàng triệu, ví dụ 5Mb/s = 5,000,000b/s.
- Các luồng hình ảnh HD/MP thường yêu cầu băng thông lớn trong khoảng này (ví dụ 2Mb/s, 4Mb/s hoặc 8Mb/s là bình thường).
- Các luồng trên 10Mb/s ít phổ biến hơn.
- Tuy nhiên, với 100 camera xem trực tiếp đồng thời thường sẽ phải yêu cầu băng thông lên tới 200Mb/s hoặc thậm trí 400Mb/s….
- Gigabits là đơn vị hàng tỷ, ví dụ như 5Gb/s = 5,000,000,000b/s.
- Rất hiếm khi cần tới 1 gigabit băng thông cho video giám sát trừ khi người ta có một hệ thống giám sát quy mô quá lớn.
4. Tốc độ bit (Bit Rates)
- Khái niệm bit rate cũng giống như tốc độ của phương tiện đi lại, đều chỉ một tỷ lệ theo thời gian.
- Do đó về mặt hình tượng, khi nói bạn đang chạy xe với vận tốc 96km/h cũng giống như băng thông của camera là 600Kb/s (600kilobit được truyền đi trong 1 giây đồng hồ).
- Bit rate luôn được thể hiện dưới dạng dữ liệu (bit hoặc byte) trong một giây.
- Mỗi phút hoặc mỗi giờ sẽ không được áp dụng, điều này là do các thiết bị mạng được đánh giá là những thiết bị có khả năng xử lý dữ liệu nhanh chóng chỉ trong mỗi giây đồng hồ.
Khái niệm nén (Compression)
- Về cơ bản, tất cả các hình ảnh giám sát được truyền tải qua một mạng IP đều được nén lại. Camera giám sát có thể xuất hình ảnh nguyên dạng không bị nén (ví dụ như analog) tuy nhiên nó sẽ bị nén lại trước khi truyền tải qua mạng.
- Về mặt lý thuyết, chúng ta có thể truyền tải một hình ảnh giám sát không bị nén qua mạng, tuy nhiên nó yêu cầu một tỉ lệ bit rate rất lớn (ngay cả với mỗi luồng đơn yêu cầu phải có trên 1000 Mb/s) điều này khiến nó trở nên không thực tế.
5. Băng thông trên mỗi camera
- Băng thông thường được tính trên mỗi camera và số lượng băng thông cần cho mỗi camera có thể thay đổi đáng kể.
- Người ta có thể tổng hợp nhu cầu băng thông trên mỗi camera để xác định tổng dung lượng băng thông yêu cầu cho cả hệ thống.
Ví dụ, nếu bạn có 10 camera, trong số đó có 3 camera sử dụng 4Mb/s, 4 camera sử dụng 2Mb/s và 3 camera sử dụng 1Mb/s, tổng tải yêu cầu bạn phải cung cấp cho hệ thống này là 23Mb/s, thể hiện qua bảng dưới đây:
6. Tốc độ bit cố định và thay đổi (CBR vs VBR)
- Số lượng băng thông một camera cần tại bất kỳ thời gian nhất định để duy trì một mức độ chất lượng hình ảnh cụ thể sẽ thay đổi theo từng thời điểm.
Ví dụ, một camera cần băng thông 1 Mb/s để quan sát một hành lang văn phòng vào một buổi chiều chủ nhật nhưng có thể phải cần tới 4Mb/s để quan sát vào sáng thứ 2 (để cung cấp chất lượng hình ảnh không đổi).
- Có hai cách để ứng phó với điều này:
- Tốc độ bit cố định (CBR), tỷ lệ bitrate được giữ nguyên ngay cả khi khung cảnh quan sát thay đổi
- và tốc độ bit thay đổi (VBR), tỷ lệ bitrate thay đổi khi khung cảnh quan sát thay đổi.
- Hiểu về bitrate một camera sử dụng là điều rất quan trọng, bởi nó tác động đáng kể tới băng thông truyền tải.
Theo thống kê, hiện nay hầu hết các mạng giám sát đều sử dụng bitrate thay đổi.
Tuy nhiên, đối với một số tổ chức, họ thường thích sử dụng bitrate cố định bởi họ có thể dễ dàng lên kế hoạch kiểm soát băng thông
(điều này nghĩa là “OK tôi biết nếu tôi phân bổ 3Mb/s cho mỗi camera, sử dụng CBR, tôi sẽ không bao giờ phải lo lắng về các camera giám sát này khi nó sử dụng quá số bit đã phân bổ và không làm ảnh hưởng tới tổng dung lượng băng thông).
Kết
Đến đây HighMark Security đã giới thiệu về cách tính BĂNG THÔNG cho CAMERA chi tiết kèm theo công thức tính băng thông camera và phần mềm tính băng thông camera IP.
Hy vọng giúp ích đến bạn.
Xem thêm cách kiểm tra camera vi phạm Đà Nẵng
Các tìm kiếm liên quan đến cách tính băng thông cho camera
- phần mềm tính băng thông camera
- tính băng thông hệ thống camera ip
- camera ip có tốn băng thông
- tính dung lượng lưu trữ camera hikvision
- xem camera qua internet bị giật
- camera làm chậm mạng
- hệ thống camera ip xem bị giật
- camera bị chậm
- giới hạn băng thông là gì
- công thức tính băng thông
- hiệu suất băng thông
- ghẽn băng thông là gì
- cách tính băng thông cho camera
HighMark Security chia sẽ chi tiết về băng thông internet là gì hay Băng thông mạng là gì chi tiết giúp bạn nắm rõ để tính CHÍNH XÁC.
Hướng dẫn cách tối ưu băng thông cho hệ thống camera IP
HighMark Security chia sẽ đến bạn công cụ phần mềm giúp bạn tính băng thông camera dễ dàng.